Thực dưỡng đặt nền tảng trên những thực phẩm toàn phần (whole foods) - Một thực phẩm chứa đầy đủ dinh dưỡng quân bình trong bản thân thực phẩm đó. Thực phẩm đó là tốt nhất - trở thành trọng tâm của các bữa ăn.
Đạm thực vật thay thế đạm động vật
Người ăn thực dưỡng thường dùng những thủ thuật đơn giản để làm cho bữa ăn trở thành đầy đủ và quân bình mà không dùng nhiều calori. Họ dựa vào các thực phẩm toàn phần (wholel foods) - Một thực phẩm chứa đầy đủ dinh dưỡng quân bình trong bản thân thực phẩm đó. Thực phẩm đó là tốt nhất - trở thành trọng tâm của các bữa ăn.
Những thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất là: gạo lứt, ngũ cốc lứt, vừng, tương, rong biển... và dầu thảo mộc chưa tinh chế. Người ta cố hết sức tránh những calori trống rỗng (empty calories). Thức ăn có calori trống rỗng là một thức ăn đã bị lấy hết chất bổ do cách chế biến, chỉ còn lại hydrocarbon. Các thực phẩm có calori trống rỗng là đường trắng, kẹo, dầu thảo mộc đã tinh chế và gạo xát trắng, bột mì trắng.
Kinh nghiệm cho biết rằng trứng và sữa không phải là những thức ăn đáng tin cậy. Ngày nay phần lớn gan động vật thường bị nhiễm chất độc. Điều ngạc nhiên là nhiều cuộc nghiên cứu về protein thảo mộc, giờ đây mới được bắt đầu. Vì lý do này, đến bây giờ ta mới có thể bỏ lại đằng sau những kim chỉ nam về protein với quan niệm trọng điểm bữa ăn phải là thịt. Nhưng trong bất cứ thức ăn động vật nào; chỉ cần sử dụng một phần protein thực sự cho thân thể chúng ta mà thôi. Những phần này giúp ta lợi dụng triệt để chất protein thảo mộc và như vậy mở ra cho các bạn một con đường dinh dưỡng tốt để thay thế cho bữa ăn với trọng điểm là thịt.
Chúng ta hãy xem xét những bất lợi của thịt và những thuận lợi của protein thảo mộc, từ quan điểm sinh vật học, kinh tế học và sự gia tăng dân số. Lời phê phán sau đây được liệt kê vào số các lời phê phán có giá trị mà ta có thể tìm được lúc thảo luận về thực phẩm - chẳng hạn:
“... Người ta phải cho một con bò cái ăn 21 pounds về protein thảo mộc để sản xuất được 1 pound protein động vật dành để tiêu thụ.”.
“Một công (sào - are) ngũ cốc có thể sản xuất lượng protein gấp 5 lần việc sản xuất thịt. Nếu sản xuất ra đậu, hạt... thì ta có thể sản xuất ra gấp 10 lần những loại rau mà chỉ dùng lá...”
“Nếu người ta chỉ giảm đi 1/2 số lượng gia súc là ta sẽ có thêm được 100 triệu tấn hạt ngũ cốc cho con người tiêu thụ”.
Sau đây là những cách phối hợp thức ăn thường khuyên nên dùng.
Rong biển: với hàm lượng lysine cao, nó có thể bổ sung cho các thực phẩm thấp về lysine như là hạt ngũ cốc, hạt dẻ và các loại hạt khác.
Đậu, hạt: Protein từ rau và những hạt ngũ cốc, ví dụ: Ngũ đậu linh (đỗ đen, đổ đỏ, đỗ xanh, đỗ nành, đỗ trắng), hạt dẻ bổ túc cho nhau rất tốt. Vì chúng có những sức mạnh và sức yếu đối nghịch nhau có đủ cả âm dương lẫn ngũ hành, nên lúc phối hợp sẽ giúp cho hàm lượng và chủng loại protein đầy đủ hơn.
Những hạt vừng và hạt dẻ (có thể được dùng kèm các loại rau tươi như đậu, đỗ xanh, giá, xúp lơ là những thứ kém về lysine) chứa đựng acid-amino và rất mạnh-về chất isolencie amino acids.
Ngoài ra, phối hợp các loại thực phẩm khác nhau để có được đầy đủ các loại protein mà người ta thiếu khi ăn chúng một mình. Giáo sư Ohsawa đã phát minh ra loạisữa thảo mộc Kokkoh gồm gạo tẻ lứt, nếp lứt, các loại đậu, hạt sen, ý dĩ, vừng... dùng cho người ốm yếu, phụ nữ có thai và cho con bú, dùng thay thế sữa mẹ cho trẻ thiếu sữa rất là tốt.
Ví dụ, dùng hai thìa rưỡi sữa Kokkoh, thêm một thìa bơ vừng đen, và nửa thìa Miso, đánh nhuyễn với nước sôi, để một lát rồi ăn. Ngoài tác dụng về mặt sức khỏe, nước da sáng bóng không bị khô da mặt.
Nói tóm lại, nhu cầu protein là thành luỹ để truyền bá thực phẩm động vật do lý thuyết dinh dưỡng hiện đại tuyên truyền. Nếu chúng ta có thể đảm bảo những nhu cầu về protein chỉ bằng thực vật thôi, thì nền tảng để ủng hộ việc tiêu thụ thực phẩm động vật (tức thịt) hẳn bị phá huỷ. Đây là một bước tiến đến cuộc đời dồi dào sức khoẻ hơn và sung sướng hơn là trong cảnh nô lệ về thịt của thế giới Tây phương.
Chúng ta xem một loại thực phẩm toàn phần quan trọng đó là gạo lứt là gạo giữ nguyên cám và mầm gạo. Các số liệu dưới dây cho thấy sự chênh lệch cực lớn về dinh dưỡng trong gạo lứt và gạo xát trắng
Gạo lứt vs Gạo xát trắng
Dữ liệu bên dưới cho thấy sự khác biệt về giá trị dinh dưỡng giữa gạo trắng đã được làm giàu và gạo lứt chưa qua xử lý. Thậm chí quá trình làm giàu được quy định bởi luật pháp ở hầu hết các quốc gia, bao gồm cả Ấn độ, cũng vẫn có những sự khác biệt rất lớn. Gạo lứt nhiều hơn 349% chất xơ, 203% Vitamin E, 185% B6 và 219% Magiê. Với hàm lượng protein nhiều hơn gạo trắng 19%, gạo lứt tỏ ra là một loại thực phẩm cân bằng hơn. gạo trắng cũng chứa đựng 21% thiamin, B1 được bổ sung qua quá trình làm giàu. Điều đáng lưu ý hơn cả là gạo lứt có chỉ số Glycemic, 55 so với gạo trắng là 70, hoặc thậm chí là với quá trình xử lý bổ sung chất dinh dưỡng, sau khi nấu chín tới chỉ số này là 87. Sự tiến triển của bệnh tiểu đường có quan hệ mật thiết với sự tiêu thụ các thực phẩm có chỉ số Glycemic cao.
Bảng so sánh giữa gạo lứt (xay) & gạo trắng (giã):
Các chất |
Gạo lứt |
Gạo xát trắng |
Tác dụng của chất |
Chất đạm |
7190 |
5470 |
- Tạo các tổ chức mới, nhất là đối với trẻ em thời phát triển cấu tạo tế bào để thay thế và bù lại tế bào hao mòn. |
Chất béo |
30200 |
600 |
- Chống áp huyết cao, giảm colestron trong máu và hạ thấp huyết áp. |
Chất bột |
70520 |
65400 |
- Làm cơ thể sinh trưởng, nảy nở, giảm được sự biến hóa của chất béo, chất đạm. |
Vitamin B |
500120 |
500 |
- Thiếu thì sinh bệnh tê phù. |
Vitamin B2 |
60 |
33 |
- Làm đẹp người |
Vitamin B6 |
620 |
37 |
- Có nhiều trong mầm gạo. |
Vitamin B12 |
0,0005 |
0,00016 |
- Tham gia các quá trình sinh hóa trong cơ thể, tham gia chuyển hóa chất đường, chất béo, chất đạm. Tác dụng tạo máu và có hiệu lực đối với biến loạn của các thương tổn chấn thương thần kinh. |
Vitamin B15 |
0,13 |
Vết |
- Chống xơ mỡ động mạch, hạ coresteron. |
Tiền sinh tố A |
(+) |
(-) |
- Cần cho sự phát triển của xương và các tổ chức khác, làm mắt thêm tinh. Thiếu thì khô mắt quáng gà, xương ngừng phát triển. |
Tiền sinh tố C |
35-36 |
11-37 |
- Giữ cho cơ thể khỏe mạnh, dai sức, chống các bệnh nhiễm trùng, làm vết thương chóng lành, chữa chảy máu. |
Vitamin E |
(+) |
(-) |
- Thiếu thì khó có thai, tinh lực kém. Làm cơ thể trẻ lại, cường tinh, chữa ung thư có kết quả. |
Vitamin K |
10.000 |
1.000 |
- Cần cho đàn bà, làm huyết trong lành. Thiếu thì chậm đông máu. |
Colin |
1124 |
590 |
- Thiếu thì sơ cứng động mạch, huyết áp cao. Chữa đau thận. |
Kali |
1240 |
340 |
- Cần cho tế bào và sự tuần hoàn máu. Nếu kali trong máu giảm thì gây truỵ tim mạch. |
Natri |
275 |
158 |
- Lượng Natri và kali có trong thức ăn là yếu tố then chốt tạo nên sinh khí cho cơ thể; giúp thần kinh nhạy cảm với những kích thích và giúp các xung đột thần kinh tỏa ra các cơ, làm cơ co lại, kể cả cơ tim; duy trì sự cân bằng nước ở thể dịch trong cơ thể. |
Canxi |
21 |
17 |
- Cần cho răng và xương. Thiếu thì còi xương, chậm lớn, dễ bị mềm xương, rụng răng, khó cầm máu. |
Photpho |
352 |
186 |
- Bồi bổ thần kinh, liên kết với canxi cấu tạo răng, xương, cần cho tế bào thần kinh. |
Magiê |
75 |
60 |
- Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể. |
Xilen |
(+) |
(-) |
- Ngăn không cho các u ung thư phát triển. |
Chất xơ |
1000 |
300 |
- Kích thích ruột co bóp, nhuận tràng. |
A. Nicotinic |
4000 |
1000 |
- Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, viêm đại tràng, miệng, phổi, ỉa chảy, nhức đầu. |
B. Pholic |
20 |
16 |
- Chữa bạch huyết, u nhọt ác tính. Thiếu thì gây thiếu máu. |
A. Pangto tonic |
1520 |
750 |
- Làm cho vỏ não tốt lên. Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, loét dạ dày, thiếu máu, thấp khớp, bạch huyết, u nhọt ác tính. Là nhân tố đẩy mạnh sự trưởng thành. |
A. Phitin |
240 |
14 |
- Tăng thu động ruột và dạ dày, loại chất độc qua đường bài tiết. |
A. Paraamito benzoic |
32 |
14 |
- Trẻ, thanh thoát, tiêu đàm, chữa hen suyễn. |
Bictin |
12 |
5 |
- Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn. |
Inoziton |
111400 |
11000 |
- Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn. |
Nai-amin |
Nhiều |
(-) |
- Phòng loét dạ dày mãn tính. |
Glutation |
(+) |
(-) |
- Phòng bụi phóng xạ. |
Hoocmon |
(+) |
(-) |
- Thành phần chủ yếu là uresetta chữa thần kinh mất tự chủ, không nhịn ỉa đái được. |
Men |
(+) |
(-) |
- Đem lại hoạt tính cho tế bào. |
Gama etizanom (mới phát hiện) |
(+) |
(-) |
- Điều khiển chức năng thần kinh trung ương. |
KẾT LUẬN
Về mặt dinh dưỡng, đạm thực vật chứa nhiều ưu điểm so với đạm động vật
- Chi phí thấp hơn để sản xuất
- Giá trị dinh dưỡng cao hơn hoặc tương đương
- Thời gian hấp thu nhanh hơn
- Không gây các hiệu ứng phụ, do ăn quá nhiều đạm gây thiếu hụt canxi hay tăng mức độ axit trong máu
- Giảm thiểu nguy cơ bị nhiễm độc cho nuôi không tự nhiên và sử dụng chất tăng trọng